Sinh trắc Vân tay

Lịch sử

Sinh trắc vân tay (dermatoglyphics) là ngành khoa học nghiên cứu về tiềm năng não bộ con người thông qua hình dáng và mật độ đường vân tay.

Francis Galton

Đã từ rất lâu người ta đã nhận thấy dấu vân tay của mỗi con người là độc hữu. Trước khi có những nghiên cứu khoa học bài bản, việc ‘điểm chỉ’ (in dấu vân tay) đã được xem như một chữ ký hợp lệ.

Đến thế kỷ XIX, người Châu Âu bắt đầu phát triển một ngành khoa học hoàn chỉnh để tìm hiểu sự khác biệt trong dấu vân tay để hỗ trợ cho ngành hành pháp. Henry Faulds (1843-1930) đã trình quan sát và giả thiết của mình về tính độc hữu của dấu vân tay trong báo cáo “On the Skin-Furrows of the Hand” (1880). Ngài William James Herschel (1883-1917) là người đầu tiên áp dụng dấu vân tay vào việc xác định nhân thân. Quan trọng nhất phải kể đến Francis Galton, cháu họ của C.Darwin, là người đầu tiên xác nhận tính duy nhất của các dấu vân tay và nhận ra sự khác biệt vân tay giữa những chủng tộc (Fingerprints, 1892).

Nhưng, dấu vân tay được hình thành như thế nào và vì sao dấu vân tay của mỗi người đều khác nhau?

Trong quá trình tổng hợp dấu vân tay để hỗ trợ cho ngành hành pháp, các nhà khoa học đã chú ý đến sự tương quan trong dấu vân tay của một số người có cùng những hội chứng y khoa. Họ đã xác định rằng sự khác biệt đó mang yếu tố di truyền. Trong các tác phẩm “Dấu tay, bàn tay và bàn chân” (H.Cummins & C.Midlo, 1929), “Nghiên cứu về vân tay và hội chứng Down” (L.Penrose, 1945), “Sinh trắc vân tay và các chứng rối loạn y khoa” (Schaumann & Alter, 1976)… sự liên hệ giữa bộ gene và các dấu vân tay đã được khẳng định chắc chắn.

H.Faulds, người đã chứng minh
dấu vân tay là độc hữu
H.Cummins, người mở ra ứng dụng
sinh trắc vân tay vào phát triển bản thân
Một câu hỏi khác lại phát sinh là tại sao những cặp song sinh cùng trứng tuy có bộ vân tay tương đối giống nhau nhưng vẫn có những khác biệt dễ phân biệt, và tại sao một chủng tộc hay một cộng đồng lại có cấu trúc vân tay khá đặc trưng?

Tiến sĩ Cummins đã chứng minh được vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện của cấu trúc não bộ, vào tuần thứ 13 – 19 của thai kỳ. Và do đó nó như một bản đồ ánh xạ vùng vỏ não của con người. Tiến sĩ Robert E. Gaensslen đã đi xa hơn để chỉ ra rằng, ngoài yếu tố di truyền, quá trình hình thành vân tay chịu ảnh hưởng của các nhân tố vi mô khác như lượng oxy được cung cấp, sự hình thành các dây thần kinh, sự phân bố các tuyến mồ hôi, sự phát triển của các biểu mô… Do đó, 10 dấu vân tay của một người không giống nhau, đặc biệt là ngón cái và ngón trỏ, những ngón chịu nhiều tác động của môi trường nhất. Và vì thế, vân tay của những cặp song sinh cùng trứng cũng có sự khác biệt do cả hai không chia sẻ cùng điều kiện phát triển trong bào thai.

Ngành Sinh trắc vân tay tại Việt Nam

Cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa là nhu cầu được hiểu rõ năng lực và thiên hướng của con cái mình để có hướng giáo dục tốt hơn nhằm giúp con có sự khởi đầu thuận lợi. Theo nhu cầu đó, ngành sinh trắc vân tay đã nở rộ tại Việt Nam trong khoảng 10 năm gần đây. Rất nhiều tổ chức và cá nhân đã tham gia vào lĩnh vực này.

SINH TRẮC VÂN TAY

Nguyên lý

Dựa trên hình dạng dấu vân tay và số đường vân tay của mỗi ngón tay,
tương ứng với đặc trưng tính cách và năng lực của mười vùng chức năng vỏ não.

Sinh trắc vân tay

Số đường vân và Loại vân

Dữ liệu của Sinh trắc Vân tay là loại vân tay và số đường vân tay (finger ridge count).
Có 3 loại vân tay cơ bản là Whorl, Loop và Arch.

Vân tay dạng Whorl

Mô tả

Whorl, hay trong tiếng Việt thường gọi là ‘Hoa tay’, là kiểu vân tay với đặc điểm những đường vân tạo thành hoa văn tròn trịa, thường có ít nhất hai giao điểm (delta) và một tâm. Đây là kiểu vân tay có nhiều đường vân tay nhất.

Các loại vân cùng chủng loại

Whorl Target (WT) – Đại bàng một mục tiêu
Whorl Spiral (WS) – Đại bàng mục tiêu
Whorl Peacock Eye (WP) – Đại bàng mắt Công
Whorl Elongated (WE) – Phượng Hoàng cảm xúc
Whorl Double Loop (WD) – Đại bàng hai dòng nước
Whorl Imploding (WI) – Đại bàng hai tâm dẹt
Whorl Accidental (WX) – Đại bàng Đa tâm

Vân tay dạng Loop

Mô tả

Vân tay kiểu Loop là kiểu vân với đặc điểm những đường vân tạo thành một hoa văn dạng dòng nước hướng về một bên, chảy vào và thoát ra cùng một phía. Có một tâm và một giao điểm (delta)

Các loại vân cùng chủng loại

Radial Loop (RL) – Nước Ngược
Ulnar Loop (UL) – Nước Xuôi
Sharp Ulnar Loop (SU) – Nước Cứng
RWP – Nước ngược lai Mắt Công
WPR – Mắt Công lai Nước ngược

Vân tay dạng Arch

Mô tả

Vân tay kiểu Arch là kiểu vân với đặc điểm những đường vân xếp chồng lên nhau, tạo thành hoa văn trải đều từ bên này qua bên kia ngón tay, không có tâm hoặc giao điểm (delta). Đối với vân tay lai thì có một tâm và một giao điểm,

Các loại vân cùng chủng loại

Arch Simple (AS) – Núi thuần
Arch Tended (AT) – Núi lửa
UAT – Vân lai giữa Nước xuôi và Núi lửa
RAT – Vân lai giữa Nước ngược và Núi lửa
ATR- Vân lai giữa Núi lửa và Nước ngược

Số đường vân tay (Finger Ridge Counts)

Mô tả

Số đường vân tay là căn cứ chính để tính toán các chỉ số của bộ môn Sinh trắc Vân tay. Số đường vân tay được tính bằng đường vân tay liền từ tâm đến điểm delta của vân tay đó.

Tổng số đường vân tay (Total Finger Ridge Counts – TFRC) là linh hồn của một báo cáo Sinh trắc Vân tay. TFRC phản ánh mật độ tế bào thần kinh trên vỏ não. TFRC khác nhau thể hiện khả năng tiếp thu và năng lực học tập khác nhau ở mỗi người. 

tại sao nên có báo cáo

Thương hiệu HDA

SINH TRẮC VÂN TAY

10 vùng chức năng

Não bộ chúng ta chia làm hai bán cầu và 10 vùng chức năng. Não trái thiên về tính logic. Não phải thiên về sự sáng tạo. Tương ứng với 10 vùng chức năng là 10 dấu vân tay, được đánh dấu trái/phải (R|L) từ ngón cái đến ngón út (1-5).

R1

Quản lý

R2

Logic

R3

Vận động tinh

R4

Ngôn ngữ

R5

Quan sát

L1

Lãnh đạo

L2

Tưởng tượng

L3

Vận động thô

L4

Âm thanh

L5

Mỹ thuật

Sinh trắc Vân tay

Thuyết Đa thông minh Gardner

Trí thông minh của loài người (Intelligence) “là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường qua chỉ số IQ.

Tiến sĩ H.E. Gardner là một giáo sư tâm lý học phát triển người Mỹ và là giáo sư nghiên cứu về nhận thức và giáo dục tại trường Đại học Giáo dục Harvard thuộc Đại học Harvard. Năm 1983, ông đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề Frames of Mind, trong đó ông công bố các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thông minh (Theory of Multiple Intelligences – Thuyết Đa Thông minh). Theo Tiến sĩ Gadner, trí thông minh của loài người (Intelligence) “là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ.

Học thuyết đa thông minh đã truyền cảm hứng cho rất nhiều giáo viên, quản lý trường học và các nhà giáo dục đặc biệt vì cho rằng có nhiều hơn một cách để xác định trí thông minh của một người.

Chúng ta đều sở hữu cả tám loại trí thông minh này, nhưng chúng được thể hiện theo các cách khác nhau và duy nhất ở mỗi người, không ai giống ai. Rất hiếm khi có người đạt được mức độ thông minh cao ở cả tám loại trí thông minh. Hơn nữa, các loại trí thông minh này là tiềm năng thiên bẩm bên trong mỗi người, việc người đó phát huy và phát triển trí thông minh đó đến đâu phụ thuộc rất lớn vào việc trí thông minh đó có được nhận diện, kích hoạt và rèn luyện sớm ngay từ khi còn nhỏ hay không?

Báo cáo Sinh trắc Vân tay của HDA dựa trên khuynh hướng và chất lượng của mỗi loại hình thông minh để đưa ra những khuyến nghị phù hợp nhất với mỗi người.

tại sao nên có báo cáo

Thương hiệu HDA

Sinh trắc Vân tay

Mô hình hướng nghiệp Holland

Lý thuyết của John L. Holland, được biết đến với tên Holland Occupational Themes hay Holland Codes, là một khung lý thuyết được sử dụng trong tư vấn nghề nghiệp và hướng nghiệp.

John L. Holland phân chia con người và môi trường làm việc thành sáu loại chính. Sự phù hợp giữa kiểu tính cách của một người và môi trường làm việc của họ sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng trong công việc và hiệu suất làm việc. Dưới đây là sáu loại trong lý thuyết của Holland:

Kỹ thuật (Realistic – Người hành động): Những người này có tính thực tế, thích hoạt động thể chất, thực hành và thường thích làm việc với công cụ, máy móc hoặc động vật. Họ thích giải quyết các vấn đề cụ thể hơn là suy nghĩ trừu tượng.
Nghiên cứu (Investigative – Người suy nghĩ): Những người có kiểu tính cách này phân tích, trí tuệ và có phương pháp. Họ thích nghiên cứu, phân tích và hiểu hiện tượng. Các ngành nghề trong khoa học, công nghệ và học thuật thường thu hút họ.
Nghệ thuật (Artistic – Người sáng tạo): Những người này sáng tạo, cởi mở và đổi mới. Họ phát triển mạnh trong các môi trường cho phép tự do biểu đạt thông qua nghệ thuật, âm nhạc, viết lách hoặc biểu diễn.
Xã hội (Social – Người hỗ trợ): Kiểu người xã hội hợp tác, đồng cảm và thích giúp đỡ người khác. Họ thường làm việc trong lĩnh vực giáo dục, tư vấn, chăm sóc sức khỏe và các vai trò liên quan đến tương tác và hỗ trợ cá nhân.
Quản lý (Enterprising – Người thuyết phục): Những người này năng động, tham vọng và hướng ngoại. Họ thích lãnh đạo, thuyết phục và quản lý người khác. Các ngành nghề trong kinh doanh, bán hàng, chính trị và quản lý thường phù hợp với kiểu người này.
Nghiệp vụ (Conventional – Người tổ chức): Những người này chi tiết, tổ chức và thực tế. Họ thích các nhiệm vụ có cấu trúc và thường xuất sắc trong các vai trò liên quan đến quản lý dữ liệu, hành chính và công việc văn phòng.

Lý thuyết của Holland cho rằng sự hài lòng trong công việc và thành công trong sự nghiệp cao nhất khi có sự phù hợp tốt giữa kiểu tính cách của một cá nhân và môi trường làm việc của họ. Mô hình này thường được biểu thị bằng một hình lục giác, trong đó các loại liền kề nhau có tính tương đồng nhiều hơn so với các loại đối diện, nêu bật tính liên tục của các đặc điểm và sở thích. Lý thuyết này được sử dụng rộng rãi trong tư vấn nghề nghiệp để giúp các cá nhân xác định các con đường sự nghiệp phù hợp và hiểu rõ về điểm mạnh và sở thích của họ. Các công cụ như Self-Directed Search (SDS) dựa trên mô hình của Holland, giúp các cá nhân xác định mã Holland của mình và khám phá các nghề nghiệp phù hợp.

Báo cáo Sinh trắc Vân tay của HDA phân tích hướng đi nghề nghiệp của bạn dựa trên mô hình Holland.

Shopping Cart
Scroll to Top